Lipid máu là gì? Các công bố khoa học về Lipid máu

Lipid máu là một khái niệm được sử dụng để chỉ một nhóm các chất béo có mặt trong máu. Đây bao gồm ba loại chất béo chính: cholesterol, triglyceride và các lipi...

Lipid máu là một khái niệm được sử dụng để chỉ một nhóm các chất béo có mặt trong máu. Đây bao gồm ba loại chất béo chính: cholesterol, triglyceride và các lipid lipoprotein như LDL (lipoprotein cholesterol thấp) và HDL (lipoprotein cholesterol cao). Lipid máu được đo và theo dõi thông qua các xét nghiệm máu để đánh giá nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và bệnh lý lipid khác.
Cụ thể, lipid máu bao gồm các thành phần sau:

1. Cholesterol: Cholesterol là một chất béo không tan trong nước và có vai trò quan trọng trong cấu trúc tế bào và tổng hợp hormon. Cơ thể cần một lượng nhất định của cholesterol để hoạt động bình thường, nhưng quá trình tích tụ cholesterol trong máu có thể dẫn đến tắc nghẽn động mạch và gây nguy cơ cao về bệnh tim mạch.

2. Triglyceride: Triglyceride là dạng chính của chất béo trong cơ thể. Chúng là nguồn năng lượng dự trữ và được lưu trữ trong mỡ cơ thể. Một mức triglyceride cao trong máu có thể liên quan đến bệnh tiểu đường, béo phì, và các vấn đề về tim mạch.

3. Lipoprotein: Lipoprotein là hợp chất của lipid và protein, được sử dụng để vận chuyển cholesterol và triglyceride qua máu trong cơ thể. Có hai dạng chính của lipoprotein:

- LDL (Lipoprotein cholesterol thấp): LDL là dạng lipoprotein chứa một lượng lớn cholesterol và được biết đến với tên gọi "cholesterol xấu". Mức cao của LDL trong máu có thể gây hình thành mảng bám trên thành mạch và dẫn đến tắc nghẽn động mạch.

- HDL (Lipoprotein cholesterol cao): HDL là dạng lipoprotein chứa một lượng lớn protein và có khả năng gỡ bỏ cholesterol khỏi mạch máu và đưa về gan để tiêu hủy. Điều này khiến HDL được coi là "cholesterol tốt". Mức cao của HDL có ích cho sức khỏe tim mạch.

Các xét nghiệm máu lipid thường đo lường các mức đồng vị lipid này để đánh giá nguy cơ tim mạch, bệnh lý lipid và xác định liệu có cần đề xuất biện pháp điều trị riêng cho từng trường hợp hay không.
Các xét nghiệm máu lipid thường bao gồm các chỉ số sau:

1. Cholesterol toàn phần: Đây là tổng hợp lượng cholesterol trong máu, bao gồm cả cholesterol LDL, HDL và các chất khác.

2. Cholesterol LDL (LDL-C): Cholesterol LDL là dạng chất béo cao trong máu và được biết đến như "cholesterol xấu". Mức cao của LDL-C trong máu có thể gây xơ vữa động mạch và tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim.

3. Cholesterol HDL (HDL-C): Cholesterol HDL là dạng chất béo cao trong máu và được biết đến như "cholesterol tốt". HDL-C có khả năng gỡ bỏ cholesterol khỏi mạch máu và đưa trở lại gan để tiêu hủy. Mức cao của HDL-C liên quan đến nguy cơ tim mạch thấp hơn.

4. Triglyceride: Triglyceride là một dạng chất béo được lưu trữ trong mỡ cơ thể và là nguồn năng lượng dự trữ. Mức cao của triglyceride trong máu có thể đồng hành với béo phì, tiểu đường và tăng nguy cơ tim mạch.

Các giá trị thường được sử dụng để đánh giá lipid máu là:

- Cholesterol toàn phần: Dưới 200 mg/dL (5.2 mmol/L) là mức cholesterol toàn phần lý tưởng. Từ 200-239 mg/dL (5.2-6.2 mmol/L) là mức cholesterol hiếm muộn và trên 240 mg/dL (6.2 mmol/L) là mức cholesterol cao.

- Cholesterol LDL: Dưới 100 mg/dL (2.6 mmol/L) là mức LDL-C lý tưởng cho người có nguy cơ cao. Từ 100-129 mg/dL (2.6-3.3 mmol/L) là mức bình thường hoặc thận trọng, từ 130-159 mg/dL (3.4-4.1 mmol/L) là mức LDL-C cao.

- Cholesterol HDL: Trên 60 mg/dL (1.5 mmol/L) được coi là mức HDL-C cao và có tỷ lệ bảo vệ cao về sức khỏe tim mạch. Dưới 40 mg/dL (1.0 mmol/L) ở nam và dưới 50 mg/dL (1.3 mmol/L) ở nữ được coi là mức HDL-C thấp có nguy cơ tim mạch tăng.

- Triglyceride: Dưới 150 mg/dL (1.7 mmol/L) là mức triglyceride lý tưởng. Từ 150-199 mg/dL (1.7-2.3 mmol/L) là mức bình thường hoặc thận trọng, từ 200-499 mg/dL (2.3-5.6 mmol/L) là mức triglyceride cao.

Dựa trên các kết quả xét nghiệm lipid máu, bác sĩ có thể đưa ra đánh giá về nguy cơ tim mạch và quyết định về liệu pháp điều trị, bao gồm thay đổi lối sống, ăn uống và thuốc.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lipid máu:

Béo phì và các biến chứng chuyển hóa: Vai trò của Adipokine và mối quan hệ giữa béo phì, viêm, kháng insulin, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Dịch bởi AI
International Journal of Molecular Sciences - Tập 15 Số 4 - Trang 6184-6223
Các bằng chứng tích lũy cho thấy béo phì có mối liên hệ chặt chẽ với việc tăng nguy cơ mắc các bệnh chuyển hóa như kháng insulin, tiểu đường loại 2, rối loạn lipid máu và bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Béo phì là kết quả của sự mất cân bằng giữa lượng thức ăn tiêu thụ và mức năng lượng tiêu thụ, dẫn đến sự tích tụ quá mức của mô mỡ. Nay, mô mỡ được công nhận không chỉ là nơi lưu trữ năng...... hiện toàn bộ
#béo phì #adipokine #kháng insulin #rối loạn lipid máu #viêm #bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu #chuyển hóa #bệnh chuyển hóa liên quan đến béo phì #mô mỡ #adipocytokine
Quá sản xuất lipoprotein rất thấp mật độ là đặc điểm nổi bật của rối loạn lipid máu trong hội chứng chuyển hóa Dịch bởi AI
Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology - Tập 28 Số 7 - Trang 1225-1236 - 2008
Kháng insulin là một đặc điểm chính của hội chứng chuyển hóa và thường tiến triển thành bệnh tiểu đường type 2. Cả kháng insulin và tiểu đường type 2 đều được đặc trưng bởi rối loạn lipid máu, đây là một yếu tố nguy cơ quan trọng và phổ biến đối với bệnh tim mạch. Rối loạn lipid máu trong tiểu đường là một cụm bất thường về lipid và lipoprotein có khả năng gây xơ vữa, có mối quan hệ chuyển...... hiện toàn bộ
#kháng insulin #tiểu đường type 2 #rối loạn lipid máu #hội chứng chuyển hóa #lipoprotein rất thấp mật độ #sinh tổng hợp và chuyển hóa VLDL #xơ vữa #acid béo #điều trị
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và sự kết nối với kháng insulin, rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành Dịch bởi AI
Nutrients - Tập 5 Số 5 - Trang 1544-1560
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu được đánh dấu bởi sự tích lũy mỡ trong gan không do sử dụng rượu quá mức. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng NAFLD có liên hệ với kháng insulin, dẫn đến sự kháng cự đối với tác dụng chống phân giải lipid của insulin trong mô mỡ với sự gia tăng axit béo tự do (FFAs). Sự gia tăng FFAs gây ra rối loạn chức năng ty thể và phát triển độc tố lipid. Hơn nữa, ở các...... hiện toàn bộ
Tăng Lipid Máu và Bệnh Động Mạch vành Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 92 Số 11 - Trang 3172-3177 - 1995
Nền tảng Tăng cholesterol máu là một yếu tố nguy cơ cho bệnh động mạch vành, và sự hoạt hóa tiểu cầu gia tăng với tăng cholesterol, gợi ý về một nguy cơ tiền đông. Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường sự hình thành huyết khối tiểu cầu trên thành động mạch bị tổn thương trong một mô hình mô phỏng tình trạng hẹp mạch và vỡ mảng bám ở bện...... hiện toàn bộ
#tăng cholesterol máu #bệnh động mạch vành #hình thành huyết khối tiểu cầu #pravastatin #cholesterol LDL
Điều Trị Dài Hạn Bằng Rapamycin Gây Ra Tình trạng Không ThTolérable Glucose và Tăng Mỡ Máu Thông Qua Việc Tăng Cường Gluconeogenesis Ở Gan và Làm Giảm Lưu Trữ Lipid Trong Mô Mỡ Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 59 Số 6 - Trang 1338-1348 - 2010
MỤC TIÊU Đường dẫn mTOR (mammalian target of rapamycin)/p70 S6 kinase 1 (S6K1) là một thành phần tín hiệu quan trọng trong việc phát triển tình trạng kháng insulin liên quan đến béo phì và hoạt động như một vòng phản hồi âm cảm nhận dinh dưỡng đối với đường dẫn phosphatidylinositol 3-kinase (PI 3-kinase)/Akt. Trong khi...... hiện toàn bộ
Điều kiện nhuộm màu trong thử nghiệm axit thiobarbituric để phát hiện hydroperoxide lipid Dịch bởi AI
Lipids - Tập 15 Số 3 - Trang 137-140 - 1980
Tóm tắtPhản ứng nhuộm màu trong thử nghiệm axit thiobarbituric để phát hiện hydroperoxide đã bị ức chế hoàn toàn bởi việc thêm EDTA. Do đó, cần phải thêm một muối kim loại vào hỗn hợp phản ứng để hoàn thành phản ứng đồng thời thêm một chất chống oxy hóa để ngăn chặn sự tự oxy hóa khi các axit béo không bão hòa chưa bị oxy hóa đồng thời tồn tại. pH tối ưu của phản ứ...... hiện toàn bộ
#axit thiobarbituric #hydroperoxide lipid #EDTA #chất chống oxy hóa #pH tối ưu
Tăng nguy cơ bệnh tim mạch do lượng lipid máu cao ở tuổi trưởng thành trẻ Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 131 Số 5 - Trang 451-458 - 2015
Nền tảng— Nhiều người trưởng thành trẻ tuổi bị tăng lipid máu ở mức độ vừa không đáp ứng tiêu chí điều trị bằng statin theo hướng dẫn cholesterol mới của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ/Đại học Tim mạch Hoa Kỳ vì họ tập trung vào nguy cơ tim mạch trong 10 năm. Chúng tôi đã đánh giá mối liên hệ giữa số năm tiếp xúc với tăng cholesterol má...... hiện toàn bộ
Điều trị dược lý chứng tăng lipid máu giảm tổn thương cầu thận trong mô hình suy thận mạn 5/6 cắt thận ở chuột. Dịch bởi AI
Circulation Research - Tập 62 Số 2 - Trang 367-374 - 1988
Vai trò của các bất thường lipid trong bệnh sinh xơ cầu thận khu trú đã được nghiên cứu trong mô hình thận còn lại ở chuột về suy thận mạn. Những con chuột trải qua phẫu thuật cắt thận phải và nhồi máu hai phần ba thận trái (cắt thận 5/6) đã được điều trị bằng acid clofibric trong vòng 10 tuần. Cả nồng độ cholesterol huyết thanh và bài tiết albumin trong nước tiểu đều giảm đáng kể nhờ acid...... hiện toàn bộ
Mức độ miR-122 và miR-370 liên quan đến chuyển hóa lipid trong huyết tương tăng cao ở bệnh nhân tăng lipid máu và có liên quan đến bệnh động mạch vành Dịch bởi AI
Lipids in Health and Disease - - 2012
Tóm tắt Đặt vấn đề Tăng lipid máu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tiến triển của bệnh động mạch vành (CAD). Các nghiên cứu gần đây đã xác định rằng microRNA (miRNA) là những yếu tố điều hòa chính của chuyển hóa lipid, nhưng còn ít thông tin về các mức độ miRNA liên quan đến chuyển ...... hiện toàn bộ
Hiệu quả của rosuvastatin trong điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu kèm theo rối loạn lipid máu: Nghiên cứu thí điểm, công khai Dịch bởi AI
Hepatology Research - Tập 42 Số 11 - Trang 1065-1072 - 2012
Mục tiêu:  Statin, một chất ức chế 3‐hydroxy‐3‐methylglutaryl‐coenzyme A (HMG‐CoA) reductase, được báo cáo có ích trong việc điều trị viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). Hiện nay, chưa có liệu pháp đã được chứng minh cho NASH. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của rosuvastatin ở bệnh nhân NASH có rối loạn lipid máu.P...... hiện toàn bộ
#Rosuvastatin #Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu #Rối loạn lipid máu #Nghiên cứu thí điểm #Sinh thiết mô học
Tổng số: 187   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10